Không phải công chứng hợp đồng thuê nhà khi đăng ký tạm trú, sửa quy định về hồ sơ phải nộp khi đăng ký thường trú, bổ sung nhiều thông tin cư trú được xác nhận …là những quy định có hiệu lực từ đầu năm 2024.
Thông tư 66/2023/TT-BCA có hiệu lực từ 1-1-2024 sửa đổi hồ sơ phải nộp khi giải quyết các thủ tục về cư trú, trong đó có đăng ký thường trú như sau:
Với trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký trực tiếp, người dân có thể nộp bản sao giấy tờ được chứng thực từ bản chính hoặc được cấp từ sổ gốc hoặc bản chụp, bản quét kèm theo bản chính để đối chiếu.
Ngoài ra, người dân có thể khai báo thông tin theo biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn, đăng tải bản quét/bản chụp giấy tờ hợp lệ (không yêu cầu công chứng/chứng thực)/dẫn nguồn tài liệu từ kho quản lý dữ liệu điện tử) và nộp lệ phí.
Trong khi đó, theo quy định hiện hành, khi đăng ký cư trú online, người dân khai báo thông tin, đính kèm bản quét/bản chụp giấy tờ cần thiết. Tuy nhiên, công dân phải xuất trình bản chính đã cung cấp khi người làm công tác đăng ký cư trú yêu cầu.
Ngoài ra, Thông tư 66 cũng đưa ra yêu cầu cụ thể với giấy tờ đính kèm khi đăng ký cư trú online, đó là bản quét/bản chụp giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng bằng điện thoại, máy ảnh… phải rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung. Nếu là giấy tờ do cơ quan nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định trừ trường hợp được miễn.
Thông tin giấy tờ chứng minh điều kiện đăng ký thường trú/tạm trú đã được chi sẻ và khai thác từ cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc chuyên ngành thì không được yêu cầu nộp, xuất trình giấy tờ đó để giải quyết đăng ký cư trú.
Về việc thông báo kết quả, Thông tư 66/2023 quy định, kết quả giải quyết thủ tục sẽ được thực hiện dưới dạng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử, tin nhắn SMS.
Trong khi đó, khoản 4 Điều 3 Thông tư 55/2021/TT-BCA đang liệt kê rất nhiều hình thức thông báo như hình thức văn bản, tin nhắn điện tử đến hộp thư điện tử hoặc điện thoại…
Ngoài nội dung trên, khoản 9 Điều 1 Thông tư 66/2023 còn bổ sung quy định về thời hạn giải quyết của một số thủ tục xác nhận thông tin về cư trú khi được công dân yêu cầu. Cụ thể, khi thông tin cư trú cần xác nhận đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá ½ ngày làm việc.
Khi thông tin cư trú cần xác nhận không có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về cư trú: Thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
Về nội dung xác nhận thông tin cư trú, Thông tư 66 bổ sung thêm nhiều thông tin được xác nhận gồm: Thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác đang có trong cơ sở dữ liệu về cư trú, về dân cư.
Đặc biệt, để đơn giản thủ tục và thống nhất với các quy định liên quan, khoản 7 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA đã bổ sung quy định, trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân, tổ chức thì văn bản đó không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực.
Mặt khác từ 1-1-2024, Thông tư 66/2023 đã bổ sung thêm các mối quan hệ liên quan đến đăng ký cư trú gồm: Cha mẹ vợ; cha mẹ chồng; cha dượng, mẹ kế; con dâu, con rể; con riêng của vợ/chồng; anh, chị, em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha; anh em rể; chị em dâu; cháu nội, cháu ngoại; người được giám hộ.
Để lại một phản hồi